nền kinh tế

GDP của Nhật Bản: danh nghĩa, bình quân đầu người, cơ cấu

Mục lục:

GDP của Nhật Bản: danh nghĩa, bình quân đầu người, cơ cấu
GDP của Nhật Bản: danh nghĩa, bình quân đầu người, cơ cấu
Anonim

Nền kinh tế Nhật Bản là tổng sản phẩm quốc nội lớn thứ ba. Đất nước này là một thành viên của cái gọi là Big Seven - một câu lạc bộ của các quốc gia phát triển nhất trên thế giới. GDP của Nhật Bản năm 2015 lên tới 4.123, 26 tỷ đô la Mỹ. Nhà nước là nhà sản xuất xe hơi lớn thứ ba. Nhật Bản là một trong những quốc gia sáng tạo nhất trên thế giới. Việc sản xuất trong đó tập trung vào việc phát hành các sản phẩm công nghệ cao.

Image

Các chỉ số kinh tế vĩ mô chính

  • Tiền tệ là đồng yên Nhật.

  • Thời gian tài chính là từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 31 tháng 3.

  • Thành viên trong các tổ chức thương mại - APEC, WTO, OECD.

  • GDP danh nghĩa là 4, 41 nghìn tỷ đô la (tính đến tháng 4 năm 2016).

  • Xếp hạng tổng sản phẩm trong nước: vị trí thứ ba trên thế giới về chỉ số danh nghĩa, thứ tư về sức mua tương đương.

  • Tăng trưởng GDP - -1, 4% (theo dữ liệu cho quý IV năm 2015).

  • Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người là 34.870 đô la (tháng 4 năm 2016).

  • GDP theo ngành: nông nghiệp - 1, 2%, công nghiệp - 27, 5%, dịch vụ - 71, 4% (tính đến năm 2012).

  • Các ngành công nghiệp chính: ô tô, thiết bị điện tử, máy công cụ, thép và kim loại màu, tàu, hóa chất, dệt may, thực phẩm.

  • Tỷ lệ thất nghiệp là 3, 4% (theo dữ liệu năm 2015).
Image

Đánh giá chung

Từ năm 1960 đến năm 1990, Nhật Bản không đầu tư vào quốc phòng, mà chỉ đạo tất cả các quỹ cho sự phát triển của nền kinh tế. Trong thập niên 60, tăng trưởng GDP hàng năm là 10%, trong thập niên 70 - 5%, trong thập niên 80 - 4%. Từ 1978 đến 2010, Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Bây giờ cô ấy đã phần nào thua Trung Quốc. Phép màu kinh tế Nhật Bản cho phép nước này đạt được và thậm chí vượt qua mức tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người của các nước phát triển nhất vào đầu những năm 90. Bây giờ nó vượt quá mức trung bình toàn cầu 2 lần.

GDP của Nhật Bản theo năm

Tổng sản phẩm trong nước là một chỉ số quan trọng của năng suất kinh tế. GDP của Nhật Bản năm 2016 chưa được trình bày trên các trang web của các cơ quan thống kê hàng đầu, chỉ có dữ liệu dự đoán. Ngân hàng quốc tế chỉ cung cấp dữ liệu cho năm 2015. Do đó, GDP của Nhật Bản năm ngoái lên tới 4.123, 26 tỷ USD. Đây là khoảng 6, 65% tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu.

Image

Từ năm 1960 đến 2015, GDP trung bình của Nhật Bản là 2549, 58 tỷ USD. Một mức thấp kỷ lục đã được ghi nhận vào năm 2012. Sau đó, GDP đạt 5957, 25 tỷ USD. Tỷ lệ cao nhất được ghi nhận vào năm 1960 - 44, 31 tỷ đô la Mỹ. Từ năm 1980 đến tháng 9 năm 2016, tăng trưởng GDP trung bình của Nhật Bản là 0, 48%. Một mức cao kỷ lục được ghi nhận trong quý hai năm 1990. Sau đó, tăng trưởng GDP lên tới 3, 2%. Một chỉ số thấp kỷ lục đã giảm trong năm 1990 - -4, 1%.

Nhật Bản: GDP bình quân đầu người

Đối với năm 2016, không có số liệu thống kê nào. GDP bình quân đầu người của Nhật Bản tính theo sức mua tương đương năm 2015 lên tới 35804, 23 đô la Mỹ. Đây là một kỷ lục cao. Từ năm 1990 đến 2015, GDP bình quân đầu người của Nhật Bản là 32.904, 69 đô la Mỹ. Một mức thấp kỷ lục được ghi nhận vào năm 1990. Sau đó, ông được 29550, 01 đô la Mỹ. Mức cao nhất của tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người đến vào năm 2015.

Image

Cơ cấu ngành

Nếu chúng ta xem xét tổng sản phẩm quốc nội theo các lĩnh vực tạo ra giá trị gia tăng, thì bức tranh như sau:

  • Công nghiệp - 18% GDP.

  • Lĩnh vực bất động sản - 13, 2%.

  • Bán buôn và bán lẻ - 12, 5%.

  • Giao thông vận tải và truyền thông - 6, 8%.

  • Hành chính công - 6, 2%.

  • Ngành xây dựng - 6, 2%.

  • Lĩnh vực tài chính và bảo hiểm - 5, 8%.

  • Cung cấp điện, khí đốt và nước - 0, 7%.

  • Dịch vụ công cộng - 0, 7%.

  • Công nghiệp khai thác - 0, 05%.

  • 23, 5% khác.

Nông nghiệp cung cấp khoảng 1, 4% tổng sản phẩm quốc nội. Chỉ có 12% đất đai của Nhật Bản là đất trồng trọt. Do đó, trong các trang trại nhỏ, một hệ thống ruộng bậc thang để trồng cây thường được sử dụng. Ngành nông nghiệp được nhà nước trợ cấp. Lợi thế được trao cho nông nghiệp nhỏ.

Ngành công nghiệp Nhật Bản rất đa dạng. Nhiều ngành công nghiệp hàng đầu cực kỳ thành công. Công nghiệp cung cấp khoảng 24% tổng sản phẩm quốc nội. Các ngành công nghiệp chính là sản xuất các thiết bị gia dụng, ô tô, chất bán dẫn, phương tiện quang học, fax và máy sao chép. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều công ty Nhật Bản gặp phải sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất Mỹ, Hàn Quốc và Trung Quốc.

Image

Khu vực dịch vụ cung cấp ba phần tư tổng sản phẩm quốc nội. Các lĩnh vực quan trọng nhất của nó là lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, bán lẻ, vận tải, viễn thông. Bốn trong số năm tờ báo được đọc rộng rãi nhất trên thế giới là tiếng Nhật. Một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế của đất nước cũng là du lịch. Chính phủ rất muốn thu hút 20 triệu người nước ngoài đến Thế vận hội mùa hè, sẽ được tổ chức tại đây vào năm 2020. Ngoài ra, lĩnh vực tài chính được phát triển rộng rãi trong tiểu bang. Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo là vốn hóa thị trường lớn thứ tư trên thế giới.